Lực lượng cơ yếu là gì? Cách tính tuổi nghề cơ yếu?

Liên quan đến vấn đề an ninh quốc gia và các cơ quan; lực lượng đảm nhận vai trò an ninh thì Lực lượng cơ yếu cũng rất quan trọng. Vậy lực lượng cơ yếu là gì? Cách tính tuổi nghề cơ yếu?

Khái niệm

– Lực lượng cơ yếu là một trong những lực lượng chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước; có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về công tác cơ yếu; thực hiện hoạt động cơ yếu; góp phần bảo đảm tuyệt đối bí mật, an toàn, chính xác; kịp thời thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; chỉ đạo, chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống; chủ động phòng ngừa; tham gia đấu tranh với các hoạt động thám mã gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

– Hoạt động cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt; thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia; sử dụng nghiệp vụ mật mã; kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước; do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.

– Tuổi nghề cơ yếu là thời gian làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.

Các hành vi bị nghiêm cấm

– Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác trong hoạt động cơ yếu.

– Sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

– Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong hoạt động cơ yếu gây phương hại đến an ninh quốc gia; lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Truyền thông tin bí mật nhà nước qua các phương tiện thông tin; viễn thông mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu.

– Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng, thu thập, tiêu hủy sản phẩm mật mã của cơ yếu trái pháp luật.

– Cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của cơ yếu.

– Cản trở hoạt động cơ yếu trái pháp luật.

Tuổi nghề cơ yếu

– Thời gian làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí đủ 12 tháng được tính là 01 (một) tuổi nghề cơ yếu.

– Tuổi nghề cơ yếu được tính từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định người vào làm công tác cơ yếu hoặc quyết định vào đào tạo; bi dưỡng; hun luyện chuyên môn; nghiệp vụ cơ yếu và chịu sự quản lý của cơ quan; tổ chức sử dụng cơ yếu cho đến khi có quyết định thôi làm việc; học tập trong tổ chức cơ yếu hoặc hy sinh; từ trn trong thời gian làm việc; học tập trong tổ chức cơ yếu.

Cách tính tuổi nghề cơ yếu

– Người được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu như sau:

+ Người được điều động; biệt phái; bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực;

+ Người được tuyển chọn để đào tạo; bồi dưỡng; huấn luyện chuyên môn; nghiệp vụ cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định nhập học;

+ Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi chuyển sang làm công tác cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực.

– Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thôi việc; chuyển ngành sau đó tiếp tục làm công tác cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực và được cộng dn thời gian làm công tác cơ yếu trước đó.

– Người làm công tác cơ yếu có thời gian làm công tác cơ yếu gồm nhiều giai đoạn thì thời gian tính tuổi nghề cơ yếu bằng tổng thời gian làm công tác cơ yếu của các giai đoạn cộng lại.

Trường hợp khác được tính tuổi nghề cơ yếu

 Người làm công tác cơ yếu được cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái hoặc cử đi học tập ở các trường ngoài tổ chức cơ yếu.

 Người làm công tác cơ yếu ốm đau, tai nạn, thai sn được ccó thẩm quyền cho đi điều trị; điều dưỡng ở các cơ sở y tế; đoàn an dưỡng trong và ngoài tổ chức cơ yếu hoặc điều trị tại gia đình.

 Người làm công tác cơ yếu mt tin dưới 06 tháng trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chng Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được thủ trưởng cơ quan tổ chức sử dụng cơ yếu xác nhận không có chứng cứ đu hàng địch; phản bội Tổ quốc hoặc tự ý thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.

– Người làm công tác cơ yếu bị địch bắt sau đó trở về cơ quan, đơn vị; nếu không có chứng cứ đầu hàng địch; phản bội Tổ quốc thì thời gian bị địch bắt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.

 Người làm công tác cơ yếu bị Tòa án kết án oan sai và được Tòa án cp có thẩm quyền tuyên bố không phạm tội, thì thời gian nghỉ việc do bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu; trường hợp bị kỷ luật oan bằng hình thức buộc thôi việc hoặc tạm đình chỉ công tác; sau đó được cấp có thẩm quyền sửa sai thì thời gian nghỉ việc do bị kỉ luật oan vn được tính tuổi nghề cơ yếu.

– Người làm công tác cơ yếu bị Tòa án xử phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo và được giao cho cơ quan; đơn vị quản lý người làm công tác cơ yếu giám sát; giáo dục; tiếp tục công tác thì thời gian chấp hành hình phạt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.

– Người làm công tác cơ yếu phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam; sau thời gian chấp hành xong hình phạt tù nếu không bị buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian công tác trước khi bị phạt tù giam được tính tuổi nghề cơ yếu.

– Người làm công tác cơ yếu thôi việc; chuyển ngành trong thời gian dưới 12 tháng nếu được cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu thì thời gian thôi việc; chuyển ngành được tính tuổi nghề cơ yếu liên tục.

– Người làm công tác cơ yếu được cử đi theo chế độ phu nhân/phu quân của cán bộ; công chức; viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác; làm việc; học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên.

Trường hợp không được tính tuổi nghề cơ yếu

– Người làm công tác cơ yếu đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc.

– Người làm công tác cơ yếu phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam và bị cấp có thẩm quyền buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian chấp hành hình phạt tù giam không được tính tuổi nghề cơ yếu.

– Người làm công tác cơ yếu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước bị buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.

– Người làm công tác cơ yếu tự ý bỏ việc không trở lại cơ quan; đơn vị thì thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu trước khi tự ý bỏ việc không được tính tuổi nghề cơ yếu.

– Học viên cơ yếu đã tốt nghiệp, sau 12 tháng chưa được phân công công tác thì từ tháng thứ 13 trở đi không được tính tuổi nghề cơ yếu.

>> Xem thêm: Các hành vi cấm theo Luật an ninh mạng 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Trên đây là tư vấn của Pháp Luật Số. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Leave a Comment