Các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

Hợp đồng dân sự vô hiệu là một vấn đề pháp lý quan trọng. Nó ảnh hưởng lớn đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Theo Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu trong các các trường hợp sau đây.

Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Trong trường hợp này, nếu hợp đồng có mục đích, nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Nếu vi phạm điều này, thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu là không hạn chế.

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Có 2 trường hợp hợp đồng bị coi là giả tạo:

  • Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác : Trường hợp này, giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu trong trường hợp này là không hạn chế.

Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp sau không bị vô hiệu:

  • Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp khi hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch

Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, trừ trường hợp: Mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Khi một bên tham gia giao dịch do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép

Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Đây là trường hợp người xác lập hợp đồng là người có năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, tại thời điểm xác lập hợp đồng, người đó không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Trường hợp này cũng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  • Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Như vậy, cho dù hình thức hợp đồng chưa được các bên tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật nhưng các bên thực sự đã thống nhất ý chí, hoàn toàn tự nguyện và đã thực hiện theo sự thống nhất đó được 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là  02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức

Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

  • Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
  • Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
  • Trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được mà không ảnh hưởng đến các phần khác thì hợp đồng vô hiệu một phần. Trường hợp vô hiệu một phần hay toàn bộ thì trách nhiệm bồi thường trong trường hợp trên vẫn được áp dụng khi có thiệt hại xảy ra.

Lưu ý: Hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Trong đó, Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.

>> Xem thêm: Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự

Trên đây là những trường hợp hợp đồng vô hiệu. Hãy gọi ngay tới số 1900 25 25 11 để được tư vấn về pháp luật miễn phí. 

Leave a Comment