Uống rượu, bia lái xe bị phạt bao nhiêu? theo Nghị định mới nhất 2020

Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã có hiệu lực. Vậy Uống rượu, bia lái xe bị phạt bao nhiêu? theo nghị định này?


Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Mức 1

Mức nồng độ cồn: chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

Mức 2

Mức nồng độ cồn: vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

Mức 3

Mức nồng độ cồn: vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Mức tiền phạt: 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.


Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

Mức 1

Mức nồng độ cồn: chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 80.000 đồng đến 100.000 đồng

Mức 2

Mức nồng độ cồn: vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 200.000 đồng đến 300.000 đồng

Mức 3

Mức nồng độ cồn: vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Mức tiền phạt: 400.000 đồng đến 600.000 đồng


Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Mức 1

Mức nồng độ cồn: chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

Mức 2

Mức nồng độ cồn: vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

Mức 3

Mức nồng độ cồn: vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Mức tiền phạt: 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.


Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Mức 1

Mức nồng độ cồn: chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng.

Mức 2

Mức nồng độ cồn: vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Mức tiền phạt: 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.

Mức 3

Mức nồng độ cồn: vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; hoặc Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Mức tiền phạt: 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng

Mức phạt bổ sung: Tước bằng lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

Trên đây là nội dung Uống rượu, bia lái xe bị phạt bao nhiêu? theo Nghị định mới nhất 2020 Pháp Luật Số gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Pháp Luật Số.

Tổng hợp một số lỗi giao thông đường bộ đối với người điều khiển ô tô

Leave a Comment