Trợ cấp mất việc làm cho người lao động mới nhất

Bộ luật lao động 2012 có quy định về trợ cấp mất việc làm cho người lao động mới nhất. Dưới đây là điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Người lao động được hưởng trợ cấp mất việc (TCMV) làm nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động 2012 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 148/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, các trường hợp được phép chi trả

Người lao động khi bị mất việc làm thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì được xem xét hưởng trợ cấp mất việc làm:

– Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thứ hai, người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên 

Người lao động bị mất việc làm do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã phải có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên.

Lưu ý là thời gian làm việc này được tính cho một người sử dụng lao động.

Xem thêm: Phân biệt trợ cấp thôi việc trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc


Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm

Thời gian làm việc để tính TCMV làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động 

Khoảng thời gian này bao gồm:

– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;

– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;

– Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn;

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 

Khoảng thời gian này được quy định bao gồm:

– Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp,

– Thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp

– Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, TCMV làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.


Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Cứ mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng 01 tháng tiền lương ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Tiền trợ cấp
mất việc làm
= Tiền lương để tính
trợ cấp mất việc làm
X Thời gian làm việc để
tính trợ cấp mất việc làm

Xem thêm: Mức hưởng trợ cấp thôi việc theo pháp luật hiện hành

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Trợ cấp mất việc” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Leave a Comment