Cơ quan thi hành án dân sự có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực quản lý của mình. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự được thể hiện như sau:
Table of Contents
Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 500.000 đồng.
Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm theo quy định hiện nay
Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.500.000 đồng;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Chấp hành viên thi hành án dân sự là Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản
Theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chấp hành viên thi hành án dân sự là Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu
Theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay?
Quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
Theo quy định tại khoản 5 Điều 49 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thi hành án dân sự;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Xem thêm: Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.