Sự khác biệt giữa thường trú, tạm trú và lưu trú như thế nào?

Cư trú được xác định theo chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú gồm: Nơi thường trú và nơi tạm trú. Rất nhiều người có sự nhầm lẫn giữa ba khái niệm thường trú, tạm trú, lưu trú. Sự khác biệt giữa thường trú, tạm trú và lưu trú như thế nào?

Khái niệm

– Thường trú:

+ Là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú

– Tạm trú:

+ Là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú

– Lưu trú

+ Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú

Bản chất 

– Thường trú:

+ Sinh sống thường xuyên, lâu dài tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn

– Tạm trú:

+ Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn

– Lưu trú

+ Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi… trong thời gian ngắn

>> Xem thêm: Cấp lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam

Điều kiện đăng ký

– Thường trú:

+ Đăng ký thường trú tại tỉnh: Có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó

+ Đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương: Thuộc một trong các trường hợp sau: Có chỗ ở hợp pháp; Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình; Được điều động, tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; Trước đây đã đăng ký thường trú, nay trở đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình

– Tạm trú: Đáp ứng 02 điều kiện:

+ Sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn;

+ Không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó.

– Lưu trú

+ Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau.

+ Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần: Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định của xã, phường, thị trấn; Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú

Thời hạn cư trú 

– Thường trú:

+ Không có thời hạn

– Tạm trú:

+ Có thời hạn

– Lưu trú

+ Thời hạn ngắn, mang tính nhất thời

Nơi đăng ký thời hạn cư trú 

– Thường trú:

+ Công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu.

– Tạm trú:

+ Công an xã, phường, thị trấn và được cấp sổ tạm trú

– Lưu trú

+ Công an xã, phường, thị trấn

Thời hạn thực hiện 

– Thường trú:

+ Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới;

+ Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu;

+ Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh

– Tạm trú:

+ 30 ngày kể từ ngày đến phải thực hiện đăng ký tạm trú

– Lưu trú

+ Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau

Kết quả đăng ký

– Thường trú:

+ Được cấp Sổ hộ khẩu hoặc nhập tên vào Sổ hộ khẩu

– Tạm trú:

+ Được cấp Sổ tạm trú hoặc nhập tên vào Sổ tạm trú

– Lưu trú

+ Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú

>> Xem thêm: Nơi cư trú của cá nhân được pháp luật quy định thế nào?

Trên đây là quy định của pháp luật về Sự khác biệt giữa thường trú, tạm trú và lưu trú. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

 

Leave a Comment