Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được quy định như thế nào? Chủ tịch uỷ ban nhân dân được phép áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả nào?

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 5.000.000 đồng;

3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền quy định trên;

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

– Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

– Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.

Xem thêm: Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính


Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 50.000.000 đồng.

3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định trên.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

– Các biện pháp áp dụng hậu quả thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

– Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

– Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

– Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.

Xem thêm: Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay?

Xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành


Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Khoản 3 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;

3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Xem thêm: Quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân” gửi đến bạn đọc. nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Leave a Comment