Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng

Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của mình. Dưới đây là quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng theo quy định của pháp luật.

Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thẩm quyền xử phạt hành chính của chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ bao gồm:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 500.000 đồng.

Xem thêm: Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân


Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ

Căn cứ tại khoản 2 Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt hành chính như sau:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 2.500.000 đồng.

Xem thêm: Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân


Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng

Thẩm quyền của đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng được quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 25.000.000 đồng;

– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định trên.

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.

Xem thêm: Quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế


Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng

Khoản 4 Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền sau:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến mức tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực tương ứng;

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Biện pháp khắc phục hậu quả thuộc thẩm quyền được phép áp dụng của Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

Xem thêm: Xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Leave a Comment