Quy định pháp luật về vấn đề cho sinh viên vay vốn đi học

Hiện nay, nhà nước có những chính sách ưu đãi đối với sinh viên trong đó là hỗ trợ tiền. Vậy pháp luật có quy định gì về cho sinh viên vay vốn đi học.

Đối tượng vay vốn

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Điều kiện được vay vốn

Sinh viên thuộc đối tượng nêu trên được vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

–  Sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay;

– Sinh viên năm nhất vừa trúng tuyển đại học phải có Giấy báo trúng tuyển của trường;

– Sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Mức vốn và lãi suất cho vay

– Mức vốn: Đến nay, do chính sách học phí thay đổi và giá cả sinh hoạt biến động, mức vốn vay này đã được điều chỉnh tăng dần. Cụ thể, năm 2018, mức vốn cho vay là 1.500.000 đồng/tháng/sinh viên (theo Quyết định 751/QĐ-TTg năm 2017).

– Lãi suất: Lãi suất cho vay đối với sinh viên hiện nay là 0,55%/tháng (theo Quyết định 750/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).

Thủ tục vay vốn sinh viên

Người vay vốn tại NHCSXH: Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH, là cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi) được Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã sở tại xác nhận.

Theo Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của Ngân hàng Chính sách xã hội:

Hồ sơ cho vay:

– Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).

– Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).

– Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD).

– Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD)

Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay:

Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ.

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

Thời hạn phát tiền vay:

Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

Thời hạn trả nợ

Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:

– Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.

– Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều học sinh sinh viên cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng học sinh sinh viên khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo học sinh sinh viên có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.

Trên đây là những tư vấn theo quy định pháp luật của Pháp Luật Số. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn

 

Leave a Comment