Những điều người lao động cần biết khi tự ý nghỉ việc

Ngay cả khi đã gao kết hợp đồng lao động xác định công việc, thời gian làm việc nhưng người lao động trong nhiều trường hợp vẫn tự ý bỏ việc. Dưới đây là những điều người lao động cần biết khi tự ý nghỉ việc.

Người lao động không được hưởng Trợ cấp thôi việc, Trợ cấp thất nghiệp

Người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc với mức hưởng cho mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Bộ luật lao động 2012, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thất nghiệp là mức hỗ trợ cho người lao động khi chưa có việc làm quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Tuy nhiên người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp tự ý nghỉ việc


Người lao động nghỉ ngang thì phải bồi thường tiền cho doanh nghiệp

Cũng theo quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động 2012, người lao động nghỉ ngang phải bồi thường cho doanh nghiệp các khoản sau đây:

– Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã giao kết

– Bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước nếu vi phạm về thời hạn thông báo trước khi nghỉ việc.

– Hoàn trả lại chi phí đào tạo theo quy định.


Được chốt sổ và trả lại Sổ Bảo hiểm Xã hội 

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ lại của người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt.

Do đó, dù người lao động có hành vi nghỉ ngang, doanh nghiệp vẫn nên chấp hành nghiêm chỉnh quy định này để hạn chế rủi ro pháp lý không đáng có.


Được thanh toán đủ tiền lương và cấp chứng từ khấu trừ thuế đầy đủ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động 2012, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ tiền lương cho người lao động; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Ngoài ra, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế khi người lao động yêu cầu doanh nghiêp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để tự đi quyết toán thuế.

Xem thêm: Công việc lao động tiền lương cho doanh nghiệp mới thành lập

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Những điều người lao động cần biết khi tự ý nghỉ việc” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

Leave a Comment