Người thừa kế là ai ? Quy định pháp luật về người thừa kế

Người thừa kế là ai ? Thừa kế là gì ? Quy định mới nhất của pháp luật về thừa kế, quyền thừa kế và người thừa kế, các lưu ý cần chú ý.
Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015, Pháp Luật Số xin đưa ra tư vấn về vấn đề này như sau:


Thừa kế và quyền thừa kế

– Thừa kế là một phạm trù kinh tế quy định quá trình dịch chuyển tài sản từ người chết sang những người khác.

– Quyền thừa kế là một phạm trù pháp lý, là quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản phù hợp với quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Cụ thể đó là quyền của:

+ Cá nhân được quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người thừa kế (Người TK) không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Xem thêm: Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân


Người thừa kế

Vậy người thừa kế là ai theo quy định của pháp luật? Người TK là người nhận di sản thừa kế từ người để lại di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc. Do đó có hai loại chủ thể thừa kế là người thừa kế theo pháp luật và Người TK theo di chúc.

Người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế theo pháp luật là người thừa kế được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, xác định dựa trên mối quan hệ huyết thống họ hàng và được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, những người TK cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người thừa kế theo di chúc

Người thừa kế theo di chúc là người thừa kế không được xác định bằng mối quan hệ huyết thống ruột thịt mà phải dựa vào di chúc của người để lại di sản thừa kế, trừ trường hợp những người TK di sản của nhau chết cùng thời điểm (trừ trường hợp thừa kế thế vị) và những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Xem thêm: Người thừa kế theo di chúc


Điều kiện để trở thành người thừa kế

Để trở thành người thừa kế di sản, cá nhân, tổ chức phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Người thừa kế phải đủ điều kiện

+ Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

+ Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Không được thuộc các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

=> Lưu ý: Những người trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

– Không phải là những người bị truất quyền hưởng di sản( trừ trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động mà không từ chối nhận di sản hoặc không rơi vào những trường hợp bị cấm hưởng di sản).

>> Xem thêm: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Trên đây là nội dung về người thừa kế Pháp Luật Số gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc còn vướng mắc, băn khoăn hãy liên hệ với Pháp Luật Số theo thông tin trên Website hoặc dưới đây để được giải đáp.

Leave a Comment