Lệ phí trước bạ đối với nhà đất mới nhất năm 2019

Theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ có quy định về lệ phí trước bạ đối với nhà, đất. Pháp Luật Số xin cung cấp những vấn đề liên quan.

Những trường hợp nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ

– Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao; cơ quan Lãnh sự; cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

– Đất được Nhà nước giao; cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây: 

– Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp; khu chế xuất);

– Đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng bao gồm cả trường hợp tổ chức; cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng.

Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản và làm muối.

– Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình; cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình; cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

– Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo; cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở.

– Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

– Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

– Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. (quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP). Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.

– Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

– Trường hợp khi đăng ký lại quyền sử dụng đất do được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người có quyền sử dụng đất và không thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

– Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

– Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở; đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.

– Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật

– Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

Mức tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) được quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; Điều này được bổ sung bởi Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/4/2019) như sau: Đối với nhà, đất mức thu là 0,5%.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; thì giá đất của thời hạn thuê đất tính Lệ phí trước bạ được xác định như sau: 

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất


70 năm

x Thời hạn thuê đất

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất; tài sản khác cũng là một trong những việc mà Pháp Luật Số cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ.

Hãy liên hệ với Pháp Luật Số để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn.

Leave a Comment