Công ty luật là gì ? Văn phòng luật sư là gì ? Công ty luật và văn phòng luật sư khác nhau như thế nào theo quy định pháp luật.
Table of Contents
Sự giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
Công ty luật và văn phòng luật sư có những điểm giống nhau.
Đều là tổ chức hành nghề luật sư
Tại khoản 1 điều 32 Luật Luật sư quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư thì: “Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Văn phòng luật sư;
- Công ty luật.
Như vậy văn phòng luật sư và công ty luật đều là hình thức tổ chức hành nghề luật sư và có các quyền như nhau được quy định tại Điều 39 như: “Thực hiện dịch vụ pháp lý; Nhận thù lao từ khách hàng; Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư….”
Cả văn phòng luật sư và công ty luật đều chung điều kiện thành lập
– Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
– Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
Sự khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
|
Văn phòng luật sư |
Công ty Luật |
Loại hình doanh nghiệp |
Doanh nghiệp tư nhân |
Công ty luật hợp danh Công ty luật trách nhiệm hữu hạn |
Số thành viên thành lập |
Một luật sư |
Công ty luật hợp danh: Ít nhất hai luật sư, không có thành viên góp vốn. Công ty luật TNHH: + 1 thành viên: Do một luật sư thành lập. + 2 thành viên: Do hai luật sư trở lên thành lập. |
Đại diện theo pháp luật |
Trưởng văn phòng đại diện |
Công ty luật hợp danh, công ty luật TNHH do công ty thỏa thuận.
Công ty TNHH 1 thành viên: Giám đốc công ty |
Tên (theo quy định của Luật doanh nghiệp)
|
Do luật sư lựa chọn Phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”
|
Công ty luật hợp danh và công ty luật TNHH hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận chọn. Công ty luật TNHH một thành viên do chủ sở hữu chọn Phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật TNHH.
|
Tên không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. |
||
Trách nhiệm với nghĩa vụ của doanh nghiệp
|
Vô hạn |
Công ty luật hợp danh: Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng tài sản của công ty, nếu tài sản của không đủ để thanh toán các khoản nợ thì các thành viên hợp danh phải tiếp tục lấy tài sản của mình ra để thanh toán các khoản nợ của công ty.
Công ty luật TNHH: Thành viên công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp. |
Trên đây là những khái niệm, đặc điểm so sánh giữa Công ty luật và văn phòng luật sư.