Chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyên sử dụng đất, nhà ở

Khai nhận di sản là một trong những bước để người thừa kế có thể nhận thừa kế. Văn bản khai nhận di sản có thể được chứng thực. Chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở như thế nào? Người nhận thừa kế sẽ phải làm gì? Cơ quan nhà nước sẽ làm gì? Pháp Luật Số sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc này ngay sau đây.

1. Chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở

Có thể hiểu đơn giản rằng, tài sản mà người chết để lại là di sản. Người được thừa kế sẽ được thừa kế đối với những loại tài sản này. Để có thể được nhận thừa kế theo đúng quy định pháp luật, người thừa kế sẽ thực hiện thủ tục khai nhận di sản. Đây là bước đầu tiên để được nhận di sản thừa kế. Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ thực hiện tại Ủy ban nhân dân. 

Văn bản khai nhận di sản có thể công chứng hoặc chứng thực. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nêu chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở tại Ủy ban  nhân dân cấp xã.

2. Hồ sơ đề nghị chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực. Gồm các giấy tờ sau đây:

+ Văn bản khai nhận di sản;

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp văn bản khai nhận di sản liên quan đến tài sản đó (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

3. Thủ tục chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở

Bước 1:

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực. Nộp trực tiếp tới Ủy ban nhân cấp xã.

Bước 2:

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực.

Nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia văn bản khai nhận di sản tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

Bước 3:

Các bên tham gia khai nhận di sản phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch.

Bước 4:

Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định. Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với văn bản khai nhận có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực. Số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của văn bản khai nhận di sản. Trường hợp văn bản khai nhận có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản khai nhận di sản, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang văn bản khai nhận với tư cách là người phiên dịch.

4. Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực. Hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

5. Lệ phí, phí thực hiện

Việc thu lệ phí, phí thực hiện sẽ thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã. 

*** Căn cứ pháp lý *** 

Nghị định 23/2015/NĐ-CP

Trên đây là những thông tin cơ bản về việc chứng thực văn bản khai nhận di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở. Nếu có điều gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.

Leave a Comment