Chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho những đối tượng nào?

Theo quy định của pháp luật hiện nay, cơ quan có thẩm quyền chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho những đối tượng nào? Cụ thể các trường hợp đó là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, khi thuộc các trường hợp dưới đây thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho người đề nghị. Cụ thể:

Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về một số hành vi vi phạm

Việc chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho người yêu cầu trong trường hợp này chỉ áp dụng đối với những người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi vi phạm dưới đây:

– Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giy tờ xuất nhập cảnh.

– Làm giả, sử dụng giy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.

– Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

– Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.

– Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

– Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi gii, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.

– Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.

Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Xem thêm: Quy trình cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn

Quy trình cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài theo quy định mới nhất


Người bị tạm hoãn xuất cảnh

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, những trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định ngưi đó bị nghthực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thhành án hình sự.

3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối vi Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

5. Ngưi nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cn ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Tuy nhiên, trong trường hợp đc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh. Và như vậy, người bị tạm hoãn xuất cảnh vẫn được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.

Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính theo thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp đó.

Xem thêm: Trình tự cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước hiện nay

Trình tự gia hạn hộ chiếu công vụ ở nước ngoài hiện nay


Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh

Đối với một số trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh và theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người đề nghị chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định.

Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Xem thêm: Trình tự cấp hộ chiếu công vụ ở nước ngoài mới nhất

Trình tự cấp hộ chiếu công vụ ở trong nước theo quy định mới nhất

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho những đối tượng nào?” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Leave a Comment